Liên kết website
Quảng cáo
A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Một số luật và quy tắc chính tả cơ bản trong tiếng Việt Thạc sỹ. Nguyễn Thị Nguyệt - Khoa GD TH - MN

 

A.  ĐẶT VẤN ĐỀ

Tiếng Việt rất giàu và đẹp. Việc viết đúng chính tả là vô cùng cần thiết để đảm bảo tính chính xác, hiệu quả của văn bản viết và góp phần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Để viết đúng chính tả tiếng Việt không hề đơn giản, nếu không nắm vững các quy tắc viết chính tả. Trên thực tế, nhiều sinh viên mầm non vẫn mắc lỗi chính tả khi viết bài hay làm bài thi tự luận. Nguyên nhân mắc lỗi xuất phát từ việc sinh viên phát âm lệch chuẩn, chưa phân biệt nghĩa của từ và chưa nắm rõ các quy tắc và luật chính tả trong tiếng Việt. Với mong muốn giúp sinh viên hệ mầm non trường CĐSP Bắc Ninh nắm rõ hơn một số luật và quy tắc chính tả, trong bài viết này, tác giả tổng hợp các quy tắc chính tả cần biết như quy tắc viết hoa, quy tắc chính tả i và y, luật chính tả l và n, quy tắc viết tr và ch, phân biệt s và x, chính tả r/d/gi, quy luật chính tả c/k/q, quy tắc đánh dấu thanh và một số trường hợp khác.

B. NỘI DUNG

1. Quy tắc viết hoa cơ bản

- Viết hoa những chữ đầu câu, danh từ riêng.

Ví dụ: Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…

- Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp.

Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi !

- Sau dấu hai chấm mà kiểu câu liệt kê thì không viết hoa.

Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tượng, xoài cát, xoài thanh ca,…

- Viết hoa tên người, tên địa danh nước ngoài: phiên âm, dịch ra tiếng Việt.

+ Trường hợp phiên âm qua âm Hán Việt: Viết theo quy tắc viết tên người, tên địa lí Việt Nam.

Ví dụ: Mao Trạch Đông, Kim Nhật Thành, Khổng Tử, Đức, Nhật Bản, Bồ Đào Nha, Triều Tiên …

+ Trường hợp phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sát theo cách đọc): Đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết.

Ví dụ: Phơ-ri-đơ-rích Ăng-ghen, Vơ-la-đi-mia I-lích Lê-nin, Mát-xcơ-va, I-ta-li-a, An-giê-ri, …

2. Quy tắc chính tả do một âm có nhiều cách viết

2.1. Luật chính tả i/y

- Có 3 trường hợp viết y:

+ Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm như: huy, tuy, thúy,…; đứng sau qu bắt buộc viết y: quy, quỳ, quý quỷ

+ Đứng sau nguyên âm ngắn a như:  ây

+ Đứng trước ê khi chữ đó không có âm đầu như: yêu, yết, yếm

- Trường hợp bắt buộc viết i:

+ Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không có âm đệm.

Ví dụ : kim, tim, tin, …

+ Trước a khi chữ đó không có âm đệm như: lía, kia, chia,…

- Trường hợp viết i/y đều đúng trong trường hợp có âm tiết mở. Tên riêng chỉ người, vần chỉ có âm chính thì viết là y: Ly, Lý, Mỹ, Ký,  ... (Khuyến khích viết i: Châu Mĩ/Châu Mỹ, Địa lí/Địa lý, Bác sĩ/Bác sỹ, Mỹ thuật/ Mĩ thuật, Vật lý/ vật lí,…)

- Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa.

Ví dụ: bàn tay - lỗ tai; ngày mai - may mắn; khoái chí - cái khoáy âm dương.

3. Quy tắc sử dụng âm đầu l/n; ch/tr; s/x; r/d/gi; c/k/q

3.1. Luật chính tả l/n

- Chữ n không đứng đầu các tiếng có vần có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm tiết Hán Việt: noãn, noa. Do đó, nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn l để viết, không chọn n.

Ví dụ: chói loà, loá mắt, loảng xoảng, loà xoà, loạng choạng, loan báo, loăng quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập loè, loá sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, tuý luý, ...

- Trong cấu tạo từ láy:

+ Láy âm: Cả l và n đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n.

Ví dụ: não nề, núng nính, no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nõn nà, ... lo lắng, lầm lì, lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lâm li, lúng liếng, lúc lắc, ...

+ Láy vần: trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất bao giờ cũng có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu và tiếng thứ hai có âm đầu l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Do đó, nếu gặp từ láy vần thì tiếng thứ nhất ta phải chọn âm đầu l còn nếu tiếng thứ nhầt có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu thì tiếng thứ hai ta chọn n, tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi thì tiếng thứ hai ta chọn l. (Trừ hai trường hợp đặc biệt: khúm núm, khệ nệ).

Ví dụ: la cà, lờ đờ, lò dò, lù đù, lơ mơ, lan man, lõm bõm, lạch bạch, ... gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, ... cheo leo, chói lọi, lông bông, khét lẹt, khoác lác, ...

- Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l.

Ví dụ: nhời - lời, nhẽ - lẽ, nhỡ - lỡ, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp lánh, nhố nhăng - lố lăng, ...

- Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n.

Ví dụ: đấy - nấy, cạo - nạo, kích – ních, cạy - nạy, ...

- Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường viết bằng n.

Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép, ..

3.2.  Quuy tắc viết ch/tr

- Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Do đó nếu gặp các dạng này ta chọn ch để viết, không chọn tr.

Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, ... loắt choắt, chích choè, chí chóe, chuệch choạc, chuếnh choáng, ...

- Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Do đó nếu gặp các dạng này ta chọn tr để viết, không chọn ch.

Ví dụ: trọng, trường, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu, trù bị, ...

- Những từ chỉ đồ vật trong nhà, chỉ tên các loại quả, chỉ tên các món ăn, chỉ tên các hoạt động, chỉ quan hệ giữa những người trong gia đình và những từ mang ý nghĩa phủ định thường có âm đầu ch.

Ví dụ: chén, chăn, chiếu, chai, chổi, chum, chạn, chõng, chảo, ... chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ, ... cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chẳng, chưa, chớ, chả, ...

- Một số từ có thể thay âm đầu tr bằng âm đầu gi.

Ví dụ: trồng - giồng, trầu - giầu, trời - giời, trăng - giăng, ...

- Trong cầu tạo từ láy:

+ Láy âm: Cả tr và ch đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp láy âm đầu thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu ch hoặc tr.

Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững, ... tròn trĩnh, trùng trục, trăn trở, tròng trành, trơ tráo, trập trùng, ...

+ Láy vần: Trong các từ láy vần chỉ có tiếng có âm đầu ch (trừ một số trường hợp đặc biệt: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi)

Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót...

3.3.  Quy tắc viết s/x

- Chữ s không đứng đầu các tiềng có âm đệm (oa, oă, oe, uê, uâ) ngoại trừ các trường hợp: soát, soạt, soạng, soạn, suất. Do đó nếu gặp các tiềng dạng này thì ta chọn x để viết không chọn s.

Ví dụ: xuề xoà, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng, xoăn, xoe, xuân, ...

- Trong cấu tạo từ láy:

+ Láy âm: Cả s và x đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm đầu thì có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu s hoặc x.

Ví dụ: sắc sảo, suy suyển, sờ soạng, sục sạo, sung sướng, sỗ sành, ... xao xuyến, xôn xao, xàm xỡ, xì xào, xí xoá, xấp xỉ, xoèn xoẹt, ...

+ Láy vần: Tiếng có x thường láy với tiềng có l, trừ một số trường hợp: lụp sụp, đồ sộ, sáng láng. Do đó nếu gặp láy vần thì ta chọn tiếng chứa âm đầu x.

Ví dụ: liểng xiểng, loăn xoăn, loà xoà, lộn xộn, lao xao, xoi mói, xích mích, xa lạ, ...

- Một số từ ghép có một tiếng có âm đầu s và có một số tiếng có âm đầu x:

Ví dụ: xứ sở, sản xuất, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét, ...

3.4. Quy tắc viết  r/d/gi

- Chữ r và gi không đứng đầu các tiềng có vần có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Do đó gặp các tiếng dạng này thì ta chọn d để viết, không chọn r hoặc gi.

Ví dụ: kinh doanh, doạ nạt, doãng ra, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh, ...

- Trong các từ Hán Việt:

+ Các tiếng có thanh ngã hoặc thanh nặng thường viết với âm đầu d.

Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu, ...

+ Các tiếng có thanh sắc hoặc thanh hỏi thường viết gi.

Ví dụ: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác, ...

+ Các tiếng có thanh huyền hoặc thanh ngang thường viết với âm đầu gi khi vần có âm đầu a và viết với âm đầu d khi vần có âm đầu khác a.

Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân, du dương, do thám, dương liễu, dư dật, ung dung, ...

- Trong cấu tạo từ láy:

+ Láy âm: Cả gi, r, d đều có từ láy âm. Nếu gặp từ láy âm thì có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu gi, r hoặc d.

Ví dụ: giành giật, giãy giụa, giục giã, già giặn, giấm giúi, ... dai dẳng, dào dạt, dằng dặc, dập dìu, dãi dầu, ... ríu rít, ra rả, rì rào, réo rắt, run rẩy, rung ring, rưng rức, rùng rợn, rón rén, rừng rực, rạng rỡ, rực rỡ, ...

+ Láy vần: Tiếng có d thường láy với tiếng có l, tiếng có r thường láy với tiếng có b hoặc

Biểu tượng cảm xúc like e, Tiếng có gi thường láy với tiếng có n.

Ví dụ: lim dim, lò dò, lai dai, ... bứt rứt, cập rập, bịn rịn, co ro, cò rò, bủn rủn, ... gian nan, gieo neo, giãy nảy.

- Một số từ láy có các biến thể khác nhau: rào rạt - dào dạt, rập rờn - giập giờn, dân dấn - rân rấn, dun dủi - giun giủi, dấm dứt - rấm rứt, dở dói - giở giói, gióng giả - dóng dả, réo rắt - giéo giắt. rậm rật - giậm giật, ...

- Trong cấu tạo từ ghép giữa r, d, và gi. Chỉ có từ ghép có tiếng âm đầu gi và tiếng có âm đầu d, không có từ ghép có tiếng âm đầu r và âm đầu d hay âm đầu r và âm đầu gi.

Ví dụ: già dặn, giáo dục, giao dịch, giả dối, giản dị, giao du, giảng dạy, giận dữ, gian dối, giận dỗi, giao duyên, ...

3.5. Quy tắc viết c/k/q

+ q luôn bao giờ cũng đi với âm đệm u để thành qu: qua, quyên, quyền, ...

+ c luôn đứng trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư: cái ca, căm phẫn, cần kiệm, cò con, cú mèo, căn cứ, ...

+ k luôn đứng trước các nguyên âm: i, e, ê: kỉ luật, kiên trì, kiện tụng, đường kẻ, ...

3.6 Một số quy tắc chính tả khác

3.6.1. Ngh, gh chỉ ghép với i,e,ê: nghỉ hè, nghiên mực, nghe ngóng, ngô nghê, cái ghế, ghi chép, ghé thăm,...

3.6.2. Chữ cái gi ghép với các vần có chữ cái i đứng đầu thì cần bỏ một chữ cái i đi

Ví dụ : gi + iêt lẽ ra là giiết. Thì viết là giết nhưng đọc là "diết" chứ không phải "dết"

Tương tự với gì (gi+i= giì); giếng (gi+ iếng)

3.6.3. Các vần oa, uê, uy thì trong các trường hợp này o và u đều là âm đệm, âm chính là a,ê,y. Ta cần đánh dấu ở các âm chính này

Ví dụ : toà, huệ, thuỷ, thuyền, quyên, toàn, ...

Ba vần này khác với các vần khác luôn đánh dấu ở âm chính. Ví dụ : bển, mủi, bào

3.6.4. Các âm : iê, yê, uô, ươ gọi là các âm đôi, không phải là vần. Ví dụ : uôn, iên, yên, ươn, ươm, ... mới gọi là vần.

4. Quy tắc đánh dấu thanh

Để nắm được cách đánh dấu thanh, người dùng cần nắm được cấu tạo âm tiết tiếng Việt. Ở phương diện đầy đủ, âm tiết tiếng Việt gồm 5 yếu tố: phụ âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu bao trùm lên toàn bộ âm tiết. Âm tiết nào cũng có thanh điệu. Tiếng Việt có 6 thanh điệu là ngang (không), huyền, ngã, hỏi, sắc nặng. Quy tắc chung là đánh dấu thanh phía trên hoặc dưới âm chính.

- Quy tắc 1. Với những âm tiết chỉ có một con chữ nguyên âm, thì dấu thanh được đặt vào con chữ nguyên âm đó.

Ví dụ: á à, ì ạch, ọ ẹ, ủ rũ, ọp ẹp, ục ịch, hà, lán, giá, giục, quả, quỹ, quỵt...

(trường hợp gi và qu xem định nghĩa 4)

- Quy tắc 2. Với những âm tiết, mà trong âm tiết đó chỉ cần có một con chữ nguyên âm mang dấu phụ ( ă, â, ê, ô, ơ, ư, ...) và không kể kết thúc bằng con chữ gì, thì dấu thanh bao giờ cũng đặt ở con chữ đó (riêng ươ, dấu đặt ở ơ).

Ví dụ: ế ẩm, ồ ề, ở rể, ứ ừ, chiền chiện, cuội, cừu, duệ, duềnh, giội, giường, ngoằng, quyệt, ruỗng, rượu, siết, suyển, tuẫn tiết, tiến triển...

- Quy tắc 3. Với những âm tiết có hai con chữ nguyên âm và kết thúc bằng một con chữ phụ âm hoặc tổ hợp con chữ phụ âm, thì dấu thanh được đặt vào con chữ nguyên âm thứ 2.

Ví dụ: choàng, hoạch, loét, quẹt, suýt, thoát, xoèn xoẹt...

- Quy tắc 4. Với những âm tiết kết thúc bằng oa, oe, uy, thì dấu thanh được đặt vào con chữ nguyên âm .

Ví dụ: xoá nhoà, hoà hoãn, hoả hoạn, hoạt hoạ, thoái thoát, loáy hoáy, loảng xoảng, ngoáo ộp, ngoảnh nhìn...; loè loẹt, nhoè nhoẹt, oẹ mửa, ngoẹo cổ, nhoẻn cười....; tuý luý, quỵ luỵ, nguỵ biện, nhuỵ hoa, huých vai, nguýt yêu, tên huý, huýt còi, xe buýt, suýt soát, huỳnh huỵch, khuỷu tay..

- Quy tắc 5. Với những âm tiết kết thúc bằng hai hay ba con chữ nguyên âm khác với oa, oe, uy, thì dấu thanh được đặt vào con chữ nguyên âm gần cuối.

Ví dụ: bài, bảy, chĩa, chịu, của, đào hào, giúi, hoại, mía, ngoáy, ngoáo, quạu, quẹo, ngoẻo, chịu, chĩa...

 

 

C. KẾT LUẬN

Việc nắm chắc cấu tạo âm tiết tiếng Việt, nghĩa của từ tiếng Việt sẽ giúp người sử dụng viết đúng chính tả tiếng Việt. Để viết đúng chính tả thường xuyên hơn, chúng ta có thể dựa vào một số luật và quy tắc chính tả đã nêu ở trên. Đồng thời, bản thân mỗi người luôn có ý thức nói đúng, viết đúng tiếng Việt để thể hiện tình yêu tiếng Việt, tình yêu đối với đất nước Việt Nam.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, 2020, Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt, NXB GDVN.

[2]. Nguyễn Thị Huê, Ngô Thị Lanh, Nguyễn Thị Thắng, Nguyễn Thị Thiêm, 2016, Một số học phần đào tạo giáo viên trình độ Cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, Tiếng Việt, Văn học, Phương pháp làm quen với văn học, Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (NXB GDVN).

[3]. Nguyễn Thị Huê, Ngô Thị Lanh, Vương Hồng Nhung, Trần Thị Oanh, Nguyễn Thị Thắng, Nguyễn Thị Thiêm, 2016, Một số học phần đào tạo giáo viên trình độ cao đẳng, Tiếng Việt 1, Tiếng Việt 2, Các kĩ năng dạy học tiếng Việt, NXB GDVN.

[4]. https://vndoc.com/quy-tac-chinh-ta-phan-biet-l-n-ch-tr-x-s-gi-d-c-q-k-i-y-163648

[5]https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_t%E1%BA%A3_ti%E1%BA%BFng_Vi%E1%BB%87t

 

 


Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết
Thông báo
Thời tiết
Thời tiết Hà Nội